Thứ Sáu, 7 tháng 12, 2012

Chào Mào Vàng- Chào mào đầu đen

Tên Tiếng Anh : Black-crested Bulbul
Danh Pháp Khoa Học : Pycnonotus melanicterus
là một Loài chim thuộc họ Chào Mào (bulbul) chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Chúng được tìm thấy ở miền nam châu Á từ Ấn Độ và đông Sri Lanka tới Indonesia.

 

Chim Chào Mào Vàng thường sống trong những khu rừng có nhiều bụi cây thấp rậm. Chúng làm tổ trong những bụi rậm , đẻ từ 2 đến 4 trứng. Thức ăn của chúng là trái cây và côn trùng

Loài này dài khoảng 19 cm, bao gồm cả đuôi ( đuôi tương đối dài). Lông màu ô liu và bụng màu vàng. lông trên đầu màu đen (gồm cả mào). Chim non thuờng nhạt màu hơn chim trưởng thành.

Chúng có những nét riêng biệt như mắt màu trắng xanh ( loài này có nhiều ở vùng rừng các tỉnh Tây Nguyên có khi gọi là Chào Mào Mắt Cuờm),tuy đã được coi là phân loài của Chào Mào mào đen (Black-crested Bulbul), nhưng ngày càng được coi là loài riêng biệt như: Chào Mào Họng Đỏ (Ruby-throated Bulbul) ở Sumatra và Java hầu như đều có cổ họng màu đỏ và đôi mắt hơi đỏ, Chào Mào Họng Lửa (Flame-throated Bulbul ) ở Ấn Độ hầu như có họng màu cam đỏ và đôi mắt màu trắng, Chào Mào mũ đen (Black-capped Bulbul) ở Sri Lanka hầu như có cổ họng màu vàng và đôi mắt nâu, và Chào Mào Bornean (Bornean Bulbul) ở Borneo có họng màu vàng và đôi mắt nâu. Tất cả các loài nói trên được coi là loài riêng biệt, loài Chào Mào Vàng tìm thấy từ miền đông Ấn Độ, Việt Nam tới phía nam bán đảo Malaysia đều có cổ họng và mắt màu trắng.

Chào Mào Họng Lửa (Flame-throated Bulbul )

 

Mào mũ đen (Black-capped Bulbul)
 

Chào Mào Họng Đỏ (Ruby-throated Bulbul)
This image has been resized.Click to view original image
 

Chào Mào Bornean (Bornean Bulbul)

Chào mào vàng đầu đen (Black-headed Bulbul)
Tên tiếng anh: Black-headed Bulbul
Danh Pháp Khoa Học: Pycnonotus atriceps 

This image has been resized.Click to view original image


Chào mào vàng đầu đen Black-headed Bulbul (Pycnonotus atriceps ) là một thành viên của Họ Chào Mào ( Bulbul) của các loài chim chim tước. Nó được tìm thấy trong các khu rừng ở Đông Nam Á. Loài chim này có một bộ lông màu vàng chủ yếu là ô-liu với một cái đầu hơi xanh đen bóng. Một biến đổi màu xám nơi mà hầu hết ô liu vàng được thay thế bằng màu xám . Các đơn vị phân loại đặc biệt từ Andamans đầu ô liu, và ngày càng được xem như là một loài riêng biệt, các Chào Mào Andaman (P. fuscoflavescens). đầu đen tương tự như Chào mào gồ đen, nhưng có đôi mắt xanh (mặc dù ở chim non khó nhận dạng), một màu vàng rộng từ đầu đến đuôi, và không bao giờ cho thấy màu đen trên đầu (tuy nhiên, một số phân loài của mào đen cũng cơ bản Không có mào (crestless), nhưng lại có cổ màu đỏ hoặc màu vàng). Chào mào vàng đầu đen chủ yếu là ăn hoa quả và quả nhỏ, nhưng cũng có côn trùng. Nó thường sinh sống ở các đàn nhỏ, gồm 6-8 cá thể.



Phân loài và phân phối:

- atriceps (Temminck, 1822) - E Bangladesh (Sylhet và Chittagongs), NE Ấn Độ (S của R Brahmaputra, N Cachar và Manipur), Myanmar (ngoại trừ N) và S Trung Quốc (SW Vân Nam) S S Thái Lan, Tây Nam Campuchia,Lào S, S Việt Nam, bán đảo Malaysia và Greater Sundas, và W Việt Nam (Calauit, Dumaran, Palawan).
- hyperemnus (Oberholser, 1912) - hòn đảo Sumatra W (Simeulue, Nias, Mentawai Is).
- baweanus (Finsch, 1901) - Bawean I (N của Java).
- hodiernus (Bangs & JL Peters, 1927) - Maratua I (off E Borneo).

Tham Khảo:

 BirdLife International (2004). Pycnonotus atriceps. 2006. IUCN Red List of Threatened Species. IUCN 2006. www.iucnredlist.org. Retrieved on 12 May 2006. Database entry includes justification for why this species is of least concern




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét